Ban hành kèm theo Thông tư 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thu phí đường bộ

05/12/2012

Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn về phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện. Theo đó, từ ngày 1-1-2013, xe mô-tô sẽ phải nộp “phí đường” từ 50.000 đồng tới 150.000 đồng/năm. Mức phí này với ô tô là từ 130.000-1.040.000 đồng/tháng.

Theo Bộ Tài chính, sau khi lấy ý kiến góp ý về dự thảo thông tư quy định mức phí sử dụng đường bộ, từ ngày 1/1/2013 cơ quan quản lý sẽ chính thức thu phí đối với ô tô, xe mô-tô. Cụ thể, xe mô-tô có dung tích xi lanh đến 100 cm3 sẽ bị thu phí từ 50.000-100.000 đồng/năm; loại có dung tích xi lanh trên 100cm3 sẽ bị thu từ 100.000-150.000 đồng/năm.

Với ôtô, mức thu phí đường bộ sẽ được chia thành 11 loại. Trong đó, mức thu với xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân có mức thu thấp nhất là 130.000 đồng/tháng và cả năm là 1,56 triệu đồng. Xe tải, xe ôtô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27 tấn trở lên có mức thu cao nhất là 1,04 triệu đồng/tháng (12,48 triệu đồng/năm). Mức thu này đã được điều chỉnh giảm so với dự thảo trước đó. Về phương thức nộp phí, thông tư Bộ Tài chính cho biết, với xe ô tô dân sự trong nước, phí sử dụng đường bộ tính theo năm (12 tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe.

Theo đó, đến mỗi kỳ kiểm định xe, chủ xe mang xe đến đăng kiểm, nộp phí, lệ phí đăng kiểm (nếu có) và nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm dán Tem đăng kiểm tương ứng với chu kỳ đăng kiểm và Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:

  1. Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.
  2. Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì xảy ra 2 trường hợp:
  3. - Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.

    - Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh. Theo quy định, khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.

Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh áp dụng mức thu theo mức quy định nêu trên./. Cũng theo Thông tư 197, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.

Các phường, thị trấn được để lại tối đa không quá 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, đối với các xã được để lại tối đa không quá 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.

Số tiền còn lại cơ quan thu phí phải nộp (hàng tuần) vào tài khoản của Quỹ bảo trì địa phương mở tại Kho bạc nhà nước.

Phụ lục số 01: BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

1. Mức thu phí đối với ô tô


Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu phí (nghìn đồng)

1tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

30 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân

130

390

780

1.560

2.280

3.000

3.660

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rơ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4.000 kg

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

5.070

3

Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 13.000 kg

230

690

1.380

2.760

4.030

5.300

6.470

4

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dưới 8.500 kg.

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

7.600

5

Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg

350

1.050

2.100

4.200

6.130

8.060

9.850

6

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

7

Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg

430

1.290

2.580

5.160

7.530

9.960

12.100

8

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

9

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên

620

1.860

3.720

7.740

10.860

14.290

17.450

10

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

11

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.260

Ghi chú:

  • Mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
  • Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.

2. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng


Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu
(nghìn đồng/vé/năm)

1

Xe ôtô con quân sự

1.000

2

Xe ôtô tải quân sự

1.500


3. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng công an


Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu
(nghìn đồng)/vé/năm

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000

2

Xe ôtô từ 7 chỗ ngồi trở lên

1.500

3

Xe ô tô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng

1.500

4

Xe vận tải

1.500


4. Mức phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)


Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu
(nghìn đồng)/năm

1

Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3

1.000

2

Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3

1.500

3

Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh

1.500

Tác giả: Phòng HTQT - VR