007KT/05TB

Số ký hiệu: 007KT/05TB

Áp dụng Phụ lục VI của Công ước MARPOL 73/78 về ngăn ngừa ô nhiễm không khí do tàu gây ra.
Đăng kiểm Việt nam - Thông báo kỹ thuật

VRCLASS.TI

ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM - VIET NAM REGISTER

PHÒNG TÀU BIỂN

SEA-GOING SHIP CLASSIFICATION AND REGISTRY DEPARTMENT

Ðịa chỉ(address): 18, Pham Hung, Ha noi

Tel: (84) 4 7684701

Fax: (84) 4 2674722

Website:www.vr.org.vn

THÔNG BÁO KỸ THUẬT - TECHNICAL INFORMATION


Ngày: 16/02/2005
Số thông báo: 007KT/05TB


Nội dung: Áp dụng Phụ lục VI của Công ước MARPOL 73/78 về ngăn ngừa ô nhiễm không khí do tàu gây ra.

Kính gửi:  Các chủ tàu khai thác tàu tuyến quốc tế

   Các Chi cục Đăng kiểm tàu biển

Phục lục VI – “Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí do tàu gây ra” của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1973 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định thư 1978 (MARPOL 73/78) sẽ có hiệu lực vào ngày 19/05/2005. Phụ lục VI được áp dụng cho tất cả các tàu, trừ khi được qui định khác đi trong Phụ lục. Mục tiêu của Phụ lục VI là kiểm soát việc phát thải các chất làm suy giảm tầng ôzôn, ôxít nitơ, ôxít lưu huỳnh, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và việc đốt chất thải trên tàu. Chúng tôi xin thông báo đến các Quý Cơ quan các nội dung chủ yếu và hướng dẫn việc áp dụng đối với Phụ lục nói trên:

1. Nội dung chủ yếu của Phụ lục VI:

1.1 Phạm vi áp dụng: 

Phụ lục VI được áp dụng cho tất cả các tàu từ ngày 19/05/2005, không phụ thuộc vào năm đóng, vùng hoạt động và kích cỡ tàu. Mặc dù vậy, có một số miễn giảm đặc biệt được nêu ở các Qui định 3, 5, 13, 15, 18 và 19 của Phụ lục này.

1.2 Các hạng mục được kiểm tra và yêu cầu của các Qui định:

TT

Đối tượng kiểm soát

Các hạng mục được kiểm tra

Các yêu cầu

1 Các chất làm suy giảm tầng ôzôn Các trang thiết bị trên tàu có chứa các chất làm suy giảm tầng ôzôn như halon, chlorofluorocarbon; chẳng hạn như các bình cứu hoả, thiết bị làm lạnh, v.v…. -Cấm việc thải cố ý các chất làm suy giảm tầng ôzôn.

-Cấm việc lắp đặt các thiết bị mới có chứa chất làm suy giảm tầng ôzôn lên tất cả các tàu, ngoại trừ các thiết bị có chứa hydro-chlorofluorocarbons (HCFC) được chấp nhận đến ngày 01/01/2020.

2 Các ôxít nitơ (NOx) - Các động cơ diesel (ngoại trừ các động cơ chỉ được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp) có công suất trên 130 kW, lắp đặt trên tàu được đóng mới từ ngày 01/01/2000 và các động cơ diesel được hoán cảI lớn từ ngày từ ngày 01/01/2000. 

- Chính quyền Hàng hải có thể miễn giảm việc áp dụng qui định này đối với các động cơ diesel lắp đặt trên các tàu được đóng mới hoặc hoán cải lớn trước ngày 19/05/2005, với điều kiện là các tàu đó chỉ hoạt động trong vùng nước thuộc quốc gia đó.

Lượng phát thải các ôxít nitơ từ các động cơ diesel phải thoả mãn các giới hạn được qui định trong Phụ lục VI.
3 Các ôxít lưu huỳnh (SOx) - Hàm lượng lưu huỳnh trong dầu nhiên liệu của tàu.

- Thiết bị làm giảm lượng SOx trong khí xả của động cơ.

-Hàm lượng lưu huỳnh trong các loại dầu nhiên liệu sử dụng trên tàu không được vượt quá 4,5% theo khối lượng (mass per mass – m/m).

- Khi tàu hoạt động trong khu vực kiểm soát phát thải SOx qui định (designated SOx Emission Control Area), hàm ượng lưu huỳnh trong các loại dầu nhiên liệu sử dụng trên tàu không được vượt quá 1,5% theo khối lượng. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này thì tàu phải được trang bị thiết bị làm giảm lượng SOx để có thể làm giảm tổng lượng phát thải ôxít lưu huỳnh từ tàu xuống 6,0 g SOx/kW hoặc thấp hơn. 

-Vùng biển Baltic sẽ là khu vực kiểm soát phát thải SOx từ ngày 19/05/2006 và vùng biển Bắc được dự kiến là khu vực kiểm soát phát thải SOx vào năm 2007.

4 Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC)  Hệ thống gom hơi của hàng lỏng trang bị cho các tàu chở hàng lỏng. Tất cả các tàu chở hàng lỏng thực hiện việc làm hàng tại các cảng và bến ngoài khơi, mà tại đó có qui định là việc phát thải các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được điều chỉnh bởi Phụ lục VI, phải được trang bị hệ thống gom hơi của hàng lỏng được Chính quyền Hàng hải phê duyệt.
5 Việc đốt chất thải trên tàu Các thiết bị đốt chất thải lắp đặt trên tàu từ ngày 01/01/2000 - Cấm việc đốt một số chất trên tàu như: polychlorinated biphenyl (PCB), các lo¹i rác có chứa kim loại nặng, v.v….

- Các thiết bị đốt chất thải lắp đặt trên tàu từ ngày 01/01/2000 phảI thỏa mãn Nghị quyết MEPC 76(40) của IMO.

1.3 Cấp giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP):

Chính quyền Hàng hải hoặc cơ quan được Chính quyền Hàng hải ủy quyền thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP) cho các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến quốc tế.

2. Hướng dẫn tóm tắt về kiểm tra tàu liên quan đến việc áp dụng Phụ lục VI:

2.1 áp dụng:

Tất cả các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên phải thực hiện các loại kiểm tra như được nêu tóm tắt dưới đây. Đối với các tàu được đóng trước ngày 19/05/2005, đợt kiểm tra lần đầu phải được hoàn thành không muộn hơn đợt kiểm tra trên đà đầu tiên sau ngày 19/05/2005, nhưng trong mọi trường hợp không được muộn hơn 19/05/2008.

2.2 Kiểm tra lần đầu:

.1 Các chất làm suy giảm tầng ôzôn:

Phải tiến hành kiểm tra các hệ thống và thiết bị trên tàu, bao gồm cả các bình cứu hỏa xách tay, có chứa hydro-chlorofluorocarbon (HCFC).

.2 Các ôxít nitơ:

Phải xác nhận rằng lượng phát thải NOx thỏa mãn các giới hạn được qui định trong Phụ lục VI phù hợp với Qui trình thẩm tra NOx trên tàu tương ứng với hồ sơ kỹ thuật được phê duyệt.

Ngoài ra, tất cả các động cơ diesel có công suất trên 130 kW, trước khi lắp đặt trên tàu, đều phải được đo kiểm tra lượng phát thải NOx và phải có giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ (EIAPP) hoặc giấy chứng nhận phù hợp (Statement of Compliance).

Nếu tàu được trang bị hệ thống làm sạch khí xả của động cơ hoặc công nghệ làm giảm lượng phát thải NOx thì phải tiến hành kiểm tra xác nhận: 

-Hệ thống được lắp đặt phù hợp với hồ sơ kỹ thuật được duyệt.

-Lượng phát thải NOx của khí xả sau khi đi qua hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn .

.3 Các ôxít lưu huỳnh:

Nếu tàu được trang bị hệ thống làm sạch khí xả của động cơ hoặc công nghệ làm giảm bớt lượng phát thải SOx, thì phải tiến hành kiểm tra xác nhận:

- Hệ thống lắp đặt trên tàu phù hợp với hồ sơ kỹ thuật được duyệt.

- Lượng phát thải SOx của khí xả sau khi đi qua hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn .

.4 Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi:

Phải kiểm tra xác nhận:

    - Hệ thống gom hơi hàng của tàu chở hàng lỏng được lắp đặt phù hợp với hồ sơ kỹ thuật được duyệt.

    - Các thiết bị đo mức chất lỏng, hệ thống báo động mức chất lỏng cao, các bộ phận báo động được trang bị kèm theo các thiết bị đo áp suất của hệ thống gom hơi hàng ở trạng thái làm việc thỏa mãn.

.5 Việc đốt chất thải trên tàu:

Phải kiểm tra xác nhận:

    - Các thiết bị đốt chất thải đã được thử kiểu và chứng nhận thỏa mãn trước khi lắp đặt trên tàu.

    - Các thiết bị đốt chất thải lắp đặt trên tàu phù hợp với hồ sơ kỹ thuật được duyệt.
    - Các bộ phận của thiết bị đốt chất thải, bao gồm cả các thiết bị kiểm soát và an toàn, ở trạng thái làm việc thỏa mãn.

2.3 Kiểm tra hàng năm:

.1 Các chất làm suy giảm tầng ôzôn:

Phải tiến hành kiểm tra các hệ thống và thiết bị trên tàu, bao gồm cả các bình cứu hỏa xách tay, có chứa hydro-chlorofluorocarbon (HCFC).

.2 Các ôxít nitơ:

Nếu tàu được trang bị hệ thống làm sạch khí xả của động cơ hoặc công nghệ làm giảm lượng phát thải NOx thì phải tiến hành kiểm tra xác nhận sự hoạt động thoả mãn của hệ thống

.3 Các ôxít lưu huỳnh:

Xác nhận là trên tàu có lưu giữ đầy đủ các phiếu cung cấp dầu nhiên liệu trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm tính từ ngày dầu nhiên liệu được cấp cho tàu. Đồng thời trên tàu cũng phải lưu giữ mẫu của các loại dầu nhiên liệu đã tiếp nhận.
Nếu tàu được trang bị hệ thống làm sạch khí xả của động cơ hoặc công nghệ làm giảm lượng phát thải SOx thì phải tiến hành kiểm tra xác nhận sự hoạt động thoả mãn của hệ thống.

.4 Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi:

Phải kiểm tra xác nhận sự hoạt động thoả mãn của hệ thống gom hơi hàng.


.5 Việc đốt chất thải trên tàu:

Phải kiểm tra xác nhận sự hoạt động thoả mãn của thiết bị đốt chất thải trên tàu.

2.4 Kiểm tra trung gian và kiểm tra định kỳ:

Ngoài việc thực hiện khối lượng kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra xác nhận 

    - Lượng phát thải NOx nằm trong tiêu chuẩn cho phép.

    - Nếu tàu được trang bị hệ thống làm sạch khí thải của động cơ hoặc công nghệ làm giảm lượng phát thải SOx, lượng phát thải SOx của khí xả sau khi đi qua hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn.

3. Các công việc chuẩn bị để thực hiện Phụ lục VI:

.1 Các chất làm suy giảm tầng ôzôn:

    Các yêu cầu của Phụ lục VI chỉ áp dụng cho các trang thiết bị và hệ thống mới lắp đặt trên tàu từ ngày 19/05/2005.

.2 Các ôxít nitơ:

Tất cả các động cơ diesel có công suất trên 130 kW, trước khi lắp đặt trên tàu, đều phải được đo kiểm tra lượng phát thải NOx và phải có giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ (EIAPP) hoặc giấy chứng nhận phù hợp (Statement of Compliance).

Trên tàu phải có các tài liệu sau của mỗi động cơ diesel có công suất trên 130 kW: giấy chứng nhận EIAPP hoặc giấy chứng nhận phù hợp; hồ sơ kỹ thuật động cơ; nhật ký các thông số hoạt động; sổ tay hướng dẫn phương pháp đo trực tiếp trên tàu và ghi nhận số liệu về lượng phát thải NOx.

.3 Các ôxít lưu huỳnh:

Kể từ ngày 19/05/2005, trên tàu phải lưu giữ đầy đủ các phiếu cung cấp dầu nhiên liệu trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm tính từ ngày dầu nhiên liệu được cấp cho tàu cùng với mẫu của các loại dầu nhiên liệu đã tiếp nhận.

.4 Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi:

Trên tàu phải có sổ tay hướng dẫn vận hành hệ thống gom hơi hàng.

.5 Việc đốt chất thải trên tàu:

Trên tàu phải có sổ tay hướng dẫn vận hành các thiết bị đốt rác.

4. Việc áp dụng Phụ lục VI đối với các tàu biển treo cờ Việt Nam:

Hiện nay Việt Nam chưa tham gia Phụ lục VI của MARPOL. Tuy nhiên, từ ngày 19/05/2005, các Chính quyền cảng của các nước tham gia Phụ lục VI sẽ thực hiện việc kiểm tra để xác nhận sự tuân thủ Phụ lục VI của các tàu ra vào các cảng của họ. Đặc biệt, trong khu vực Đông Nam á, Singapore đã tham gia Phụ lục VI của MARPOL. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tàu, từ ngày 19/05/2005 Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ thực hiện kiểm tra và chứng nhận theo Phụ lục VI cho các tàu biển treo cờ Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế. Đề nghị các chủ tàu sớm triển khai thực hiện để có thể đáp ứng thỏa mãn các yêu cầu của Phụ lục VI theo đúng thời hạn qui định.

Thông báo kỹ thuật này được nêu trong thư mục:  Tàu biển/ Thông báo kỹ thuật của trang web của Cục Đăng kiểm Việt Nam: http://www.vr.org.vn.

Nếu Quí Cơ quan cần thêm thông tin về vấn đề nêu trên, đề nghị liên hệ:

Cục Đăng kiểm Việt Nam
Phòng Tàu biển
18, Phạm Hùng, Hà Nội
ĐT: (4) 7684701 (máy lẻ số 525), Fax: (4) 7684722
E.mail:
hainv@vr.org.vn

Nơi nhận:
-Như trên
-QP, VRQC, CTB
-Lưu TB

TRƯỞNG PHÒNG TÀU BIỂN






NGUYỄN VŨ HẢI