Nhờ đó, VR vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng một cách hợp lý.
Ngành công nghiệp đóng tàu nước ta gặp khủng hoảng nghiêm trọng, hoạt động phân
cấp và chứng nhận tàu biển của VR giảm mạnh. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra chứng
nhận chất lượng và an toàn phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt và công
trình biển lại vẫn ổn định, đặc biệt, có sự trưởng đột biến từ lĩnh vực công
trình biển, cùng với việc đưa vào hoạt động Trung tâm Thử nghiệm khí thải xe
cơ giới (NETC) đã góp phần duy trì nguồn thu cho toàn Cục. Dưới đây là số liệu
thống kê hoạt động đăng kiểm trong các lĩnh vực.
1. Kiểm tra chứng nhận chất lượng xe cơ giới:
Trong 06 tháng đầu năm 2011, Cục Đăng kiểm Việt Nam đã kiểm tra chất lượng cho 33.384 ô tô nhập khẩu các loại, 10.400 xe máy chuyên dùng nhập khẩu, 36.023 mô tô nhập khẩu mới chưa qua sử dụng.
Sau đây là bảng tổng hợp số lượng phương tiện nhập khẩu được kiểm tra chứng nhận trong 06 tháng đầu năm 2011:
Tháng |
Ô tô các
loại |
Xe chuyên
dùng |
Mô tô |
Tháng 1 |
6.532 |
2.039 |
13.366 |
Tháng 2 |
3.337 |
920 |
4.489 |
Tháng 3 |
5.994 |
1.845 |
4.948 |
Tháng 4 |
5.072 |
1.886 |
4.081 |
Tháng 5 |
5.668 |
1.852 |
4.341 |
Tháng 6 |
6.781 |
1.858 |
4.798 |
Tổng cộng |
33.384 |
10.400 |
36.023 |
2. Lĩnh vực kiểm định xe cơ giới đang lưu hành:
Từ tháng 01- 06/2011, các trung tâm đăng kiểm phương tiện xe cơ giới đã tiến hành: 840.843 lượt kiểm định, trong đó số lượt đạt: 691.590 lượt, số lượt không đạt: 149.253 lượt. Các phương tiện không đạt tập trung vào lỗi của các hệ thống phanh, hệ thống lái, bánh xe và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
3. Lĩnh vực tàu thuỷ:
Mặc dù 6 tháng đầu năm 2011 là giai đoạn rất khó khăn đối với cả ngành công nghiệp đóng tàu và vận tải biển Việt Nam, nhưng đội tàu biển vẫn tiếp tục tăng thêm 27 tàu với trên 210 ngàn tấn trọng tải, bằng khoảng 50% so với mức tăng của cùng kỳ năm 2010.
Số liệu |
31/12/2010 |
30/06/2011 |
So sánh |
Số lượng tàu |
1.567 |
1.594 |
+27 |
Tổng dung tích (GT |
4.386.894 |
4.512.008 |
+125.114 |
Tổng trọng tải (tấn) |
7.148.383 |
7.363.216 |
+214.833 |
Về lĩnh vực tàu sông, số lượng phương tiện được kiểm tra giám sát kỹ thuật của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2011 đạt: 30.000 lượt phương tiện; số lượng thiết kế được phê duyệt: 1.644 bộ.
4. Lĩnh vực đường sắt:
Số lượng phương tiện, thiết bị được thẩm định thiết kế, kiểm tra và được cấp giấy chứng nhận trong 6 tháng đầu năm 2011:
a) Phương tiện:
Thứ tự |
Đối tượng
kiểm tra |
Kiểm tra |
Nhập khẩu |
Đóng mới |
Định kỳ |
1 |
Đầu máy |
|
|
128 |
2 |
Toa xe |
|
17 |
2034 |
3 |
Phương tiện chuyên dùng |
|
|
10 |
4 |
Thẩm định thiết kế |
2 |
Tổng cộng |
|
17 |
2172 |
Kết quả kiểm tra năm 2010 |
35 |
47 |
4390 |
b) Thiết bị:
TT |
Đối
tượng kiểm tra |
Kiểm
tra lần đầu |
Kiểm
tra định kỳ |
1 |
Thiết bị nâng |
|
37 |
2 |
Thiết bị áp lực |
316 |
37 |
Tổng
cộng |
316 |
74 |
Kết quả kiểm
tra năm 2010 |
199 |
270 |
Ghi chú: Số liệu thống kê tính đến 30.6.2011