Quy định về Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng đối với tàu hiện có
Phụ lục VI của Công ước MARPOL được bổ sung Quy định mới 23 và 25 về Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng đối với tàu hiện có (the Energy Efficiency Existing Ship Index - EEXI). EEXI là khung kỹ thuật để cải tiến hiệu quả năng lượng của thiết kế tàu. Yêu cầu về EEXI mở rộng mục tiêu giai đoạn 2 của khuôn khổ EEDI (Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng áp dụng cho tàu mới - là tàu được đặt sống chính từ ngày 01/7/2013) cho các tàu hiện có (tức là tàu được đặt sống chính trước ngày 01/7/2013) với tổng dung tích lớn hơn 400 hoạt động tuyến quốc tế.
Tàu thuộc khuôn khổ EEXI phải tính EEXI đạt được (Attained EEXI - được tính theo các hướng dẫn do IMO ban hành), chỉ ra hiệu quả năng lượng ước tính của tàu so với đường cơ sở. Thông tin và công thức cụ thể để tính EEXI đạt được được nêu trong Hồ sơ kỹ thuật EEXI của tàu.
EEXI đạt được được so sánh với EEXI yêu cầu (Required EEXI), dựa trên hệ số giảm áp dụng được biểu thị bằng số phần trăm so với đường cơ sở của EEDI tùy thuộc vào loại và kích cỡ của tàu. Nếu EEXI đạt được kém hiệu quả hơn EEXI yêu cầu, tàu phải thực hiện các biện pháp để đáp ứng EEXI yêu cầu.
Do EEXI liên quan đến hiệu quả năng lượng từ thiết kế của tàu, nên các cải tiến đối với EEXI đạt được của tàu cụ thể có thể được thực hiện thông qua các sửa đổi kỹ thuật, chẳng hạn như giới hạn công suất động cơ/trục, cải tiến mũi tàu hoặc chân vịt, sử dụng nhiên liệu thay thế và/hoặc sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng (ví dụ như buồm).
Hồ sơ Kỹ thuật EEXI của tàu sẽ phải được Chính quyền Hàng hải hoặc tổ chức được Chính quyền Hàng hải ủy quyền phê duyệt tại đợt kiểm tra hàng năm/trung gian/cấp mới đầu tiên của Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu (IAPP) sau ngày 01/01/2023. Việc tàu tuân thủ khuôn khổ EEXI sẽ được phản ánh trong Giấy chứng nhận quốc tế về hiệu quả năng lượng của tàu (IEEC).
Giảm cường độ các bon trong hoạt động của tàu
Quy định mới 28 "Cường độ các bon hoạt động của tàu" được bổ sung vào Phụ lục VI của Công ước MARPOL, đưa ra yêu cầu về Chỉ thị cường độ các bon (Carbon Intensity Indicator - CII) của tàu.
Khuôn khổ CII quy định cường độ các bon hoạt động của tàu (tức là lượng phát thải các bon trên một đơn vị "công việc vận chuyển" hoặc quãng đường hoạt động trong một năm nhất định). Khuôn khổ này áp dụng cho tất cả các tàu tự chạy có tổng dung tích trên 5.000 hoạt động tuyến quốc tế.
Mỗi tàu cụ thể thuộc phạm vi áp dụng khuôn khổ CII sẽ được đánh giá cường độ các bon hàng năm (Xếp hạng CII - CII Rating) cho biết hiệu quả hoạt động của tàu so với năm trước. Có năm hạng CII đại diện cho các mức hiệu quả hoạt động khác nhau; đó là: A (major superior), B (minor superior), C (moderate), D (minor inferior), và E (inferior). Các ngưỡng giữa các hạng CII sẽ ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn vào năm 2030.
Xếp hạng CII của tàu trong một năm nhất định sẽ được thực hiện bằng cách theo dõi/lập thành hồ sơ cường độ các bon hoạt động thực tế mà tàu đạt được (CII hoạt động hàng năm đạt được - Attained Annual Operational CII), và sau đó so sánh số liệu này với cường độ các bon hoạt động yêu cầu mà tàu phải đạt được theo khuôn khổ CII (CII hoạt động hàng năm yêu cầu - Required Annual Operational CII). CII hoạt động hàng năm đạt được của bất kỳ tàu cụ thể nào phải được cải thiện hàng năm.
Các tàu trong khuôn khổ CII phải sửa đổi Kế hoạch Quản lý hiệu quả năng lượng tàu (SEEMP) nâng cao để bao gồm các nội dung:
• Phương pháp luận được sử dụng để theo dõi và tính CII hoạt động hàng năm đạt được của tàu;
• CII hoạt động hàng năm yêu cầu trong ba năm tới;
• Kế hoạch thực hiện mô tả các thức đạt được mục tiêu CII hoạt động hàng năm yêu cầu trong ba năm tới (để đạt được sự cải tiến liên tục);
• Quy trình tự đánh giá và cải tiến.
Xếp hạng CII tối thiểu cần thiết để tuân thủ là C (moderate). IMO khuyến nghị quốc gia tàu mang cờ quốc tịch, chính quyền cảng và các bên liên quan khác có các biện pháp khuyến khích cho những tàu đạt xếp hạng CII là A hoặc B.
Tàu được xếp hạng D trong ba năm liên tiếp hoặc xếp hạng E tại bất kỳ thời điểm nào, phải xây dựng kế hoạch hành động khắc phục để đạt được CII hoạt động hàng năm yêu cầu theo tuổi, kiểu loại và kích cỡ của tàu. Kế hoạch phải được nêu trong SEEMP và trình cho Chính quyền Hàng hải phê duyệt trong vòng một tháng sau khi báo cáo CII hoạt động hàng năm đạt được của tàu.
Từ ngày 01/01/2023, bằng chứng về giảm cường độ các bon phải được nêu trong SEEMP hiện có của tàu được Chính quyền Hàng hải hoặc tổ chức được Chính quyền Hàng hải ủy quyền phê duyệt. Từ năm 2024, trong thời gian quý I của mỗi năm chủ tàu báo cáo cho Chính quyền Hàng hải hoặc tổ chức được Chính quyền Hàng hải ủy quyền về CII hoạt động hàng năm đạt được của năm trước đó thông qua phương thức thông tin điện tử, sử dụng mẫu báo cáo tiêu chuẩn theo quy định của IMO.
Từ năm 2024, trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 05 hàng năm, tàu được cấp Giấy chứng nhận phù hợp (SoC) liên quan đến số liệu tiêu thụ dầu nhiên liệu, CII hoạt động hàng năm đạt được và xếp hạng CII. Giấy chứng nhận phù hợp này có hiệu lực trong thời gian của năm cấp cộng thêm 05 tháng của năm kế tiếp. Việc đánh giá thẩm tra SEEMP định kỳ được thực hiện để đảm bảo kế hoạch đạt được mục tiêu đề ra và đảm bảo kế hoạch khắc phục được tuân thủ đối với tàu được xếp hạng E trong năm trước đó hoặc xếp hạng D trong 3 năm trước đó. Tần suất và yêu cầu cụ thể của việc đánh giá này theo kế hoạch sẽ được MEPC thảo luận thại khóa họp thứ 77 (tháng 11/2021) và các hướng dẫn liên quan dự kiến sẽ được phê chuẩn trong năm 2022.
Thời gian từ nay đến ngày Nghị quyết MEPC.328(76) dự kiến có hiệu lực (01/11/2022) không còn nhiều, việc chuẩn bị để thực hiện các quy định mới về EEXI và CII đòi hỏi nhiều thời gian và rất phức tạp, các chủ tàu/công ty quản lý tàu biển cần khẩn chương xây dựng kế hoạch thực hiện ngay tại thời điểm hiện tại, tránh làm gián đoạn hoạt động của tàu./.