Đăng kiểm Việt nam - Thông báo kỹ thuật
VRCLASS.TI
|
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM - VIET NAM REGISTER
PHÒNG PHÂN CẤP VÀ ÐĂNG KÝ TÀU BIỂN
CLASSIFICATION AND REGISTRY DEPARTMENT
Ðịa chỉ(address): 126, Kim nguu, Ha noi
Tel: (84) 4 9714369
Fax: (84) 4 9714569
|
|
THÔNG BÁO KỸ THUẬT - TECHNICAL INFORMATION
|
Ngày:
27/02/2003
Số
thông báo: 004KT/03TB
Nội
dung: Áp dụng Phụ lục IV “Các qui định về
ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu”
của Công ước MARPOL 73/78
Kính
gửi: Các
Chi cục Đăng kiểm Tàu biển Các
Chủ tàu khai thác tàu hoạt động tuyến quốc
tế Các
Cơ quan thiết kế tàu biển
Phụ
lục IV “Các qui định về ngăn ngừa ô
nhiễm do nước thải từ tàu” của Công
ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm
do tàu gây ra, 1973 được bổ sung sửa đổi
bởi Nghị định thư 1978 (MARPOL 73/78) (sau đây
được gọi là Phụ lục IV) sẽ có
hiệu lực áp dụng từ ngày 27/09/2003.
Liên quan đến việc áp dụng các yêu cầu
của Phụ lục nói trên, chúng tôi xin được
thông báo như sau:
1/ Nội dung chính của Phụ lục IV:
1.1
Phân
loại tàu
.1
Tàu mới: là tàu:
(i)
Có hợp đồng đóng
mới được ký, hoặc nếu không có hợp
đồng đóng mới, sống chính của tàu
được lắp đặt, hoặc tàu ở giai
đoạn đóng mới tương tự, vào hoặc
sau ngày 27/09/2003; hoặc:
(ii)
Được bàn giao ba năm
hoặc hơn kể từ ngày 27/09/2003.
.2
Tàu hiện có: là tàu không phải là tàu mới.
1.2
Nước
thải là:
.1
Nước thải và các phế thải khác từ
nhà vệ sinh, nhà tiểu và hố xí trên tàu.
.2
Nước từ các lỗ thoát nước, chậu
giặt, bồn tắm từ các buồng y tế trên tàu
(phòng khám và phát thuốc, buồng điều trị
bệnh nhân, v.v...).
.3
Nước từ các khu vực chứa động
vật sống.
.4
Các dạng nước thải khác khi chúng hòa
lẫn với các loại nước nêu trên.
1.3
Thời
hạn và phạm vi áp dụng Phụ lục IV:
.1
Các tàu mới hoạt động tuyến quốc
tế có đặc điểm dưới đây phải
áp dụng ngay khi tàu đưa vào hoạt động:
(i)
Tàu có tổng dung tích từ
400 trở lên.
(ii)
Tàu có tổng dung tích dưới
400 nhưng số người trên tàu trên 15 người.
.2
Các tàu hiện có hoạt động tuyến
quốc tế có đặc
điểm dưới đây phải áp dụng vào ngày
27/09/2008 (5 năm tính từ ngày Phụ lục IV có
hiệu lực):
(iii)
Tàu có tổng dung tích từ
400 trở lên.
(iv)
Tàu
có tổng dung tích dưới 400 nhưng số người
trên tàu trên 15 người.
1.4
Qui định về xả nước thải:
Vùng
biển
|
Tiêu
chuẩn xả
|
Trong vùng
biển cách bờ gần nhất không quá 3 hải lý
|
Cấm
không được xả nước thải, trừ
trường hợp việc xả này được
thực hiện qua hệ thống xử lý nước
thải được Chính quyền hành chính phê
duyệt.
|
Trong vùng
biển cách bờ gần nhất từ trên 3 hải
lý đến không quá 12 hải lý
|
Cấm
không được xả nước thải, trừ
khi việc xả này được thực hiện
qua:
(a)
Hệ thống xử lý nước thải được
Chính quyền hành chính phê duyệt; hoặc:
(b)
Hệ thống nghiền và khử trùng nước
thải được Chính quyền hành chính phê
duyệt. Việc xả chỉ được thực
hiện khi tàu đang hành trình tiến ở tốc
độ không dưới 4 hải lý/ giờ và
tốc độ xả phù hợp với qui định
của Chính quyền hành chính.
|
Tại các
vùng biển khác
|
Việc
xả được thực hiện thông qua các phương
pháp nêu ở (a) hoặc (b) nói trên; hoặc đối
với nước thải không được
nghiền và khử trùng, việc xả chỉ
được thực hiện khi tàu đang hành trình
tiến ở tốc độ không dưới 4
hải lý/ giờ và tốc độ xả phù
hợp với qui định của Chính quyền hành
chính.
|
1.5
Trang
bị theo qui định của Phụ lục IV:
.1
Hệ thống xử lý nước thải:
Tàu không
bắt buộc phải trang bị hệ thống xử lý
nước thải nếu không thực hiện việc
xả nước thải trong vùng biển cách bờ
gần nhất không quá 3 hải lý. Nếu trang bị trên
tàu, hệ thống này phải được Chính
quyền hành chính phê duyệt.
.2
Hệ thống nghiền và khử trùng nước
thải:
Tàu không
bắt buộc phải trang bị hệ thống phân tách
và khử trùng nước thải nếu không thực
hiện việc xả nước thải trong vùng biển
cách bờ gần nhất trên 3. Nếu trang bị trên tàu,
hệ thống này phải được Chính quyền hành
chính phê duyệt và kèm theo hệ thống này, phải có
két chứa tạm thời toàn bộ nước thải
tạo ra khi tàu hoạt động cách bờ gần
nhất dưới 3 hải lý.
.3
Két chứa nước thải, đường
ống và bích nối tiêu chuẩn:
Tàu phải được trang bị két chứa nước
thải, đường ống và bích nối tiêu
chuẩn để có thể thu hồi, chứa và xả nước
thải lên các phương tiện tiếp nhận thích
hợp. Thể tích của két phải theo qui định
của Chính quyền hành chính, đủ để
chứa lượng nước thải dự định
trên tàu phù hợp với chế độ hoạt động
của tàu, số lượng người trên tàu và các
yếu tố liên quan khác. Két chứa phải có thiết
bị chỉ báo để có thể quan sát thấy lượng
nước thải chứa trong đó.
1.6
Kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận theo yêu cầu
của Phụ lục 6:
.1
Kiểm tra:
Tàu
thuộc phạm vi áp dụng Phụ lục IV phải
thực hiện các loại hình kiểm tra sau:
(i)
Kiểm tra lần đầu
để xác nhận các trang thiết bị và hệ
thống liên quan đến ngăn ngừa ô nhiễm do nước
thải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của Phụ lục IV.
(ii)
Kiểm
tra định kỳ được thực hiện 5 năm
một lần tính từ đợt kiểm tra lần
đầu hoặc đợt kiểm tra định kỳ
trước để xác nhận là các trang thiết
bị và hệ thống liên quan đến ngăn ngừa
ô nhiễm do nước thải được duy trì
ở trạng thái thỏa mãn.
(iii)
Kiểm
tra bất thường được thực hiện trong
trường hợp có các hư hỏng, sửa chữa,
thay thế, v.v... đối với các trang thiết bị
và hệ thống liên quan đến ngăn ngừa ô
nhiễm do nước thải.
.2
Cấp giấy chứng nhận:
Sau khi hoàn thành kiểm
tra lần đầu hoặc định kỳ với
kết quả thỏa mãn, tàu được cấp
giấy chứng nhận quốc tế về ngăn
ngừa ô nhiễm do nước thải (ISPP) với
hạn hiệu lực là 5 năm. Giấy chứng nhận
này không yêu cầu xác nhận hàng năm.
2.
Việc
áp dụng Phụ lục IV đối với tàu biển
treo cờ Việt Nam:
Hiện tại Việt
Nam chưa là thành viên Phụ lục IV, tuy nhiên tàu treo
cờ Việt Nam bắt buộc phải áp dụng các qui
định của Phụ lục này khi muốn ra vào
cảng các quốc gia thành viên của Phụ lục.
Theo sự thừa
ủy quyền của Chính phủ Việt Nam liên quan đến
việc hướng dẫn và thực thi Công ước
MARPOL 73/78, Đăng kiểm Việt Nam sẽ thực
hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận phù hợp về ngăn ngừa ô nhiễm do nước
thải cho các tàu biển treo cờ Việt Nam hoạt
động tuyến quốc tế thuộc phạm vi áp
dụng Phụ lục IV. Các công việc được
thực hiện như sau:
.1
Đối với “Tàu mới”: thiết kế trang
thiết bị và hệ thống liên quan đến ngăn
ngừa ô nhiễm do nước thải phải được
Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt trong quá trình phê
duyệt thiết kế kỹ thuật tàu.
.2
Đối với “Tàu hiện có”: thiết kế
trang thiết bị và hệ thống liên quan đến ngăn
ngừa ô nhiễm do nước thải phải được
phê duyệt trước khi thực hiện lắp đặt
trên tàu.
.3
Việc lắp đặt và thử nghiệm trang
thiết bị và hệ thống liên quan đến ngăn
ngừa ô nhiễm do nước thải phải được
thực hiện dưới sự giám sát của Đăng
kiểm Việt Nam.
Nếu Quí
Cơ quan cần thêm thông tin về vấn đề nêu trên,
đề nghị liên hệ:
Cục Đăng kiểm Việt Nam
Phòng
Phân cấp và Đăng ký Tàu biển
126,
Kim Ngưu, Hà Nội
ĐT:
(4) 9714368, Fax: (4) 9714569, E.mail: ngvuhai69@yahoo.com
PHÒNG PHÂN CẤP
VÀ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN
TRƯỞNG PHÒNG
NGUYỄN KHÁNH DƯ
Nơi
nhận:
-Như
trên
-Các
phòng: QP, CTB, ISM
-Cuc
HHVN (để thông báo)
-Lưu
TB