Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ký Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vành xe hợp kim nhẹ dùng cho xe ô tô

18/07/2014

Bộ trưởng Đinh La Thăng vừa ký Thông tư số 25/2014/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vành xe hợp kim nhẹ dùng cho xe ô tô.

Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với vành xe hợp kim nhôm và vành xe hợp kim magiê (gọi chung là vành xe hợp kim nhẹ) mới, được sử dụng cho mục đích lắp trên xe hoặc làm vành thay thế cho xe cơ giới thuộc nhóm ô tô con (nhóm M1), nhóm ô tô tải có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn (nhóm N1).

Yêu cầu kỹ thuật chung đối với vành xe hợp kim nhẹ, kiểu loại vành là phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật về vành đó; các kích thước của biên dạng vành và kích thước lỗ van phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật về vành được thử; vành xe hợp kim nhẹ có biểu hiện bị phá hỏng kết cấu khi sản xuất thì không được sửa chữa lại bằng bất kỳ cách nào mà phải loại bỏ; đường kính của vành không được sai lệch quá 1,2 mm so với đường kính danh nghĩa và bề mặt vành thỏa mãn các yêu cầu theo quy định.

Yêu cầu về các phép thử, độ kín khí bánh xe sử dụng lốp không được rò rỉ không khí qua vành xe sau khi tác dụng áp suất theo quy định trong khoảng thời gian ít nhất là 2 phút; độ bền mỏi góc khi thử, vành xe phải chịu được 100.000 chu trình thử mà không bị hỏng; độ bền mỏi hướng tâm khi thử, vành xe phải chịu 500.000 chu trình thử mà không bị hỏng; độ bền dưới tác dụng của tải trọng va đập khi thử, bánh xe phải chịu đựng được một lần va đập ở lực quy định mà không bị hỏng.

Về quy định kỹ thuật đối với các phép thử và tiêu chí đánh giá, vành sử dụng lốp không săm được thử, tất cả các loại vành xe phải được thử theo quy định; Vành thử nghiệm được coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng được các yêu cầu chung đối với vành xe hợp kim nhẹ và yêu cầu về các phép thử (mục 2.1.1 và 2.1.2 của Thông tư), kiểu loại sản phẩm được coi là đạt yêu cầu khi tất cả các mẫu thử đều đạt.

Quy chuẩn có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 và được áp dụng theo lộ trình: sau 2 năm, tính từ thời điểm Quy chuẩn có hiệu lực đối với các kiểu loại vành xe sử dụng để lắp cho các xe mới lần đầu tiên được kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại; sau 4 năm, tính từ thời điểm Quy chuẩn có hiệu lực đối với vành xe dùng để lắp cho các kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại trước ngày quy chuẩn có hiệu lực và cho các loại vành thay thế.